Tác động của Luật Giao dịch Điện tử 2023 tới hoạt động kinh doanh của các công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Trích yếu: Luật Giao dịch Điện tử 2023 được thông qua ngày 22/5/2023 với nhiều quy định mới nhằm xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ, hoàn thiện cho hoạt động giao dịch điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia. Những quy định mới này cũng làm phát sinh nhu cầu về dịch vụ công nghệ, tạo cơ hội phát triển kinh doanh cho các công ty công nghệ.
Là một đơn vị tư vấn luật đã và đang tư vấn cho nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam, chúng tôi hiểu rằng bất cứ sự thay đổi nào về khung pháp lý giao dịch điện tử đều tác động tới hoạt động kinh doanh của các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, và bài viết của chúng tôi dưới đây sẽ làm rõ hơn tác động của Luật Giao dịch Điện tử 2023 đối với hoạt động kinh doanh của các công ty công nghệ tại Việt Nam.
I- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ 2023
Luật Giao dịch Điện tử 2023 đã được Quốc Hội thông qua ngày 22/5/2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 (Sau đây gọi tắt là “Luật Giao dịch Điện tử 2023”) nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập của Luật Giao dịch Điện tử 2005. Cụ thể những bất cập đó là:
(i) Hạn chế một số lĩnh vực áp dụng giao dịch điện tử trong Luật Giao dịch Điện tử 2005 có thể gây cản trở việc ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong những lĩnh vực này.
(ii) Thiếu quy định về việc chuyển đổi từ văn bản giấy sang bản điện tử và ngược lại, trong khi đây là một nhu cầu rất lớn trong xã hội, cần có chế định cụ thể điều chỉnh.
(iii) Thiếu các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy thực hiện giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước; chưa có quy định về việc tạo lập, thu thập, kết nối, chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước.
(iv) Thiếu các quy định về trách nhiệm của chủ quản nền tảng số, chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
(v) Luật Giao dịch Điện tử 2005 chưa đồng bộ với các quy định về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
So với Luật Giao dịch Điện tử 2005, Luật Giao dịch Điện tử 2023 đã có những bổ sung, điều chỉnh đáng chú ý như sau:
Mở rộng phạm vi áp dụng giao dịch điện tử tới tất cả các hoạt động của đời sống xã hội. Cơ sở của việc mở rộng này là do công nghệ đang được ứng dụng ngày càng phổ biến vào hầu hết mọi mặt của đời sống; đồng thời, công nghệ hiện nay cũng đủ khả năng bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan tham gia giao dịch điện tử.
Bổ sung quy định về điều kiện chuyển đổi hình thức giữa thông điệp dữ liệu và văn bản giấy.
Bổ sung quy định mới về chứng thư điện tử. Theo đó, chứng thư điện tử là bản điện tử của các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản chấp thuận, văn bản xác nhận. Đây là một bước đột phá để thúc đẩy việc chuyển đổi số.
Bổ sung thêm dịch vụ công chứng, chứng thực thông điệp dữ liệu; đồng thời quy định cụ thể vào trong luật các dịch vụ tin cậy mà trước đây mới chỉ được quy định tại các văn bản dưới luật, bao gồm dịch vụ cấp dấu thời gian và dịch vụ chứng thực chứng thư chữ ký điện tử.
Công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử được giao kết hoặc thực hiện giữa một hệ thống thông tin tự động với người, hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau.
Bổ sung các quy định về quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung, tạo lập, thu thập, kết nối, chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở đối với giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước. Những quy định này nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi số các hoạt động của cơ quan nhà nước.
Quy định cụ thể các loại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; tài khoản giao dịch điện tử; trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử và nền tảng số. Đây là cơ sở để thực hiện việc giám sát, quản lý đối với các nhà cung cấp và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, từ đó bảo đảm hoạt động giao dịch điện tử diễn ra an toàn, bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho các bên tham gia giao dịch.
Luật Giao dịch Điện tử 2023 đã tạo hành lang pháp lý hoàn thiện, đầy đủ, thuận lợi hơn cho việc chuyển đổi các hoạt động từ trực tiếp sang trực tuyến trong tất cả các lĩnh vực, phục vụ công cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số quốc gia.
II- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ 2023 ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CÔNG NGHỆ
Luật Giao dịch Điện tử 2023 đã ghi nhận nhiều điểm mới nổi bật trong giao dịch điện tử, tạo ra nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển cho các công ty công nghệ, cụ thể như sau:
1. Thông điệp dữ liệu
a) Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu
Luật Giao dịch Điện tử 2023 cho phép chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu và ngược lại với những điều kiện cụ thể về: (i) thông tin phải đảm bảo tính toàn vẹn; (ii) thông tin có thể truy cập được hoặc có thể xác định được hệ thống thông tin chứa dữ liệu gốc; (iii) có ký hiệu riêng xác nhận việc chuyển đổi hình thức của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi; và (iv) có chữ ký/ chữ ký số của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi đối với trường hợp chuyển đổi chứng thư điện tử (sẽ trình bày cụ thể hơn ở phần 2.2).1
Với việc yêu cầu thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giấy khi chuyển đổi phải có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu chuyển đổi thì có thể phải sử dụng một phần mềm chuyển đổi có khả năng tự động gắn ký hiệu riêng xác nhận việc chuyển đổi lên thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giấy được chuyển đổi.
b) Công chứng thông điệp dữ liệu
Luật Giao dịch Điện tử 2023 quy định thông điệp dữ liệu được công chứng, chứng thực sẽ có giá trị tương đương như văn bản giấy được công chứng, chứng thực. Chính phủ sẽ ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết về việc công chứng, chứng thực thông điệp dữ liệu này.2
Quy định này đã mở ra một khả năng và nhu cầu mới về việc công chứng thông điệp dữ liệu, ví dụ như công chứng, chứng thực hợp đồng điện tử, các loại giấy chứng nhận, giấy phép dưới dạng chứng thư điện tử,… Do đó, cần phải có cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin đủ để thực hiện được việc công chứng, chứng thực này. Tuy nhiên, hiện tại chưa có văn bản hướng dẫn thi hành hay quy định liên quan đến điều kiện, thủ tục công chứng thông điệp dữ liệu, do đó các công ty công nghệ có thể xem đây là một tiềm năng để cung cấp dịch vụ công nghệ trong tương lai.
c) Lưu trữ thông điệp dữ liệu
Luật Giao dịch Điện tử 2023 ghi nhận giá trị của việc lưu trữ thông điệp dữ liệu sẽ tương đương với việc lưu trữ văn bản giấy. Đồng thời, luật mới cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn hình thức lưu trữ văn bản, tài liệu, thông tin dưới dạng văn bản giấy hoặc thông điệp dữ liệu.3 Điều khoản này cho phép tổ chức, cá nhân có thể hệ thống, đơn giản hoá thủ tục lưu trữ đối với tài liệu doanh nghiệp như sổ sách kế toán, hợp đồng, v.v … một cách có hệ thống, thuận tiện cho quá trình theo dõi, chỉnh sửa, bổ sung.
Việc lưu trữ thông tin, tài liệu bằng phương tiện điện tử từ trước đến nay đã rất phổ biến với những ưu thế của nó, tuy nhiên do chưa có quy định rõ về giá trị của việc lưu trữ bản điện tử, các cơ quan, tổ chức vẫn cần lưu trữ bản giấy.
Với quy định này, có cơ sở để cho rằng việc lưu trữ thông tin, tài liệu dưới dạng thông điệp điện tử sẽ được ưa chuộng và sử dụng nhiều hơn, tiến tới thay thế việc lưu trữ văn bản giấy. Điều này có thể dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng hệ thống, phần mềm quản lý, lưu trữ thông điệp dữ liệu của các cá nhân, tổ chức, cơ quan.
2. Chứng thư điện tử
a) Mục đích sử dụng chứng thư điện tử
Theo Luật Giao dịch Điện tử 2005, chứng thư điện tử chỉ được sử dụng cho mục đích chứng thực chữ ký điện tử. Tuy nhiên, theo Luật Giao dịch Điện tử 2023, chứng thư điện tử “là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.”4
Nói cách khác, theo Luật Giao dịch Điện tử 2023, các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đều có khả năng được cấp dưới dạng chứng thư điện tử và có giá trị pháp lý như bản giấy (nếu đáp ứng các điều kiện về chữ ký số, khả năng truy cập hoàn chỉnh thông tin và thời gian tạo lập).5
Ví dụ một số loại giấy tờ có thể được phát hành dưới dạng chứng thư điện tử: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép kinh doanh,… của các cơ quan Nhà nước; hoặc các loại chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ tài chính,… của các tổ chức, đơn vị tư nhân đủ điều kiện cấp chứng chỉ; hoặc thư xác nhận nhập học của các trường học;….
Quy định này sẽ đặt ra nhu cầu cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, ban hành, phát hành các loại giấy tờ trên (bao gồm cả cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước và những tổ chức tư nhân) về một hệ thống/nền tảng/phần mềm có khả năng tạo lập; cấp, ban hành; và lưu trữ những văn bản trên dưới dạng chứng thư điện tử.
b) Chuyển đổi chứng thư điện tử thành văn bản giấy và ngược lại
Chứng thư điện tử là một loại thông điệp dữ liệu, tuy nhiên, trong trường hợp chuyển đổi chứng thư điện tử sang văn bản giấy hoặc ngược lại, Luật Giao dịch Điện tử 2023 yêu cầu bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện về việc chuyển đổi thông điệp dữ liệu nói chung (như đã đề cập ở mục 1.1 của Phần II này), còn phải có chữ ký số của cơ quan, tổ chức và phải có hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi giữa hai hình thức là chứng thư điện tử và văn bản giấy.6
Nói cách khác, việc chuyển đổi hình thức giữa chứng thư điện tử và văn bản giấy sẽ phải được thực hiện trên một hệ thống thông tin có tính năng chuyển đổi tích hợp chữ ký số.
Ngoài ra, hệ thống này cần được tích hợp phần mềm có khả năng tự động gắn ký hiệu riêng xác nhận việc chuyển đổi lên thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giấy được chuyển đổi để đáp ứng yêu cầu chung về chuyển đổi thông điệp dữ liệu (như đã đề cập ở mục 1.1 Phần II này).
c) Chuyển giao và lưu trữ chứng thư điện tử
Luật Giao dịch Điện tử 2023 quy định về việc chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử và đặt ra yêu cầu về việc lưu trữ chứng thư điện tử. Theo đó, hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao7 hay lưu trữ8 chứng thư điện tử cần phải “đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.”
Yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng cấp độ 3 đối với hệ thống thông tin được quy định tại Phụ lục III Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT và Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia số TCVN 11930:2017.
Theo đó, trong trường hợp các công ty công nghệ muốn tham gia xây dựng, cung cấp hệ thống, phần mềm chuyển giao và lưu trữ chứng thư điện tử, các công ty công nghệ sẽ cần đảm bảo hệ thống của mình đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT và tiêu chuẩn TCVN 11930:2017, bao gồm:
– Yêu cầu về quản lý hệ thống: chính sách an toàn thông tin, tổ chức bảo đảm an toàn thông tin, nguồn nhân lực, quản lý thiết kế, xây dựng, vận hành hệ thống, phương án quản lý rủi ro an toàn thông tin, phương án kết thúc vận hành, khai thác, thanh lý, hủy bỏ;
– Yêu cầu về kỹ thuật: thiết kế hệ thống, thiết lập và cấu hình hệ thống phải bảo đảm an toàn mạng, an toàn máy chủ, an toàn ứng dụng, an toàn dữ liệu.
Như vậy, quy định này đặt ra nhu cầu sử dụng hệ thống chuyển giao và lưu trữ chứng thư điện tử và đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3.
3. Dịch vụ tin cậy
Luật Giao dịch Điện tử 2023 bổ sung quy định mới về dịch vụ tin cậy, cụ thể bao gồm 03 loại dịch vụ (có một loại dịch vụ mới so với nội dung của Luật Giao dịch Điện tử năm 2005 là Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu):
Dịch vụ cấp dấu thời gian là dịch vụ để gắn thông tin về thời gian vào thông điệp dữ liệu. Dấu thời gian được tạo ra dưới dạng chữ ký số.9
Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu là dịch vụ lưu trữ và xác nhận tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu và dịch vụ gửi, nhận thông điệp dữ liệu bảo đảm có xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông.10
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động công cộng. Đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng này có thể thực hiện một số hoạt động như:11
– Phát hành, thu hồi, kiểm tra hiệu lực chứng thư chữ ký số công cộng;
– Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số công cộng;
– Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng.
Trước thời điểm Luật Giao dịch Điện tử 2023 ra đời thì dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và cấp dấu thời gian đã được quy định tại các Nghị định hướng dẫn của Luật Giao dịch Điện tử 2005. Do đó, đây không phải hai dịch vụ tin cậy mới. Tuy nhiên, trong thời gian tới nhu cầu sử dụng chữ ký số công cộng của cá nhân, tổ chức sẽ gia tăng, ví dụ như ngày 05/05/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 169/TB-VPCP khuyến khích nghiên cứu giải pháp tích hợp chữ ký số công cộng trong tài khoản định danh điện tử qua ứng dụng VneID12, hay gần đây UBND thành phố Hà Nội, UBND thành phố Hồ Chí Minh đẩy mạnh chương trình cấp miễn phí chữ ký số cho người dân khi thực hiện dịch vụ công13 … Một khi nhu cầu sử dụng chữ ký số trong thực hiện dịch vụ hành chính, giao kết hợp đồng, kinh doanh thương mại,… được đẩy mạnh thì nhu cầu sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian và dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cũng sẽ gia tăng.
Bên cạnh đó, dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu là một dịch vụ mới phát sinh từ nhu cầu xác thực tính toàn vẹn, không bị chỉnh sửa của thông điệp dữ liệu. Như đã phân tích ở trên, Luật Giao dịch Điện tử 2023 cho phép cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, giấy phép,… dưới dạng chứng thư điện tử, vì vậy để tránh những chứng thư điện tử này bị giả mạo, tẩy xoá, sửa đổi nội dung của bản gốc, nhiều khả năng cá nhân, tổ chức sẽ phát sinh nhu cầu chứng thực các chứng thư này (chứng thực thông điệp dữ liệu) trước khi giao dịch hoặc thực hiện thủ tục hành chính. Dịch vụ này tương tự như dịch vụ công chứng, chứng thực, sao y tài liệu bản gốc đối với tài liệu bản giấy hiện nay, nhưng được thực hiện trên môi trường điện tử.
Như vậy, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, các công ty công nghệ có thể cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, dấu thời gian và chứng thực thông điệp dữ liệu hoặc cung cấp giải pháp công nghệ, tích hợp hệ thống, để triển khai các dịch vụ này trên thực tế.
4. Giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước
Giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước đã được ghi nhận từ Luật Giao dịch Điện tử 2005. Đến Luật Giao dịch Điện tử 2023, các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước vẫn không thay đổi, bao gồm:
Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan Nhà nước;
Giao dịch điện tử giữa các cơ quan Nhà nước với nhau;
Giao dịch điện tử giữa cơ quan Nhà nước với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên, Luật Giao dịch Điện tử 2005 chỉ quy định chung về các nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử, không đủ cơ sở pháp lý để triển khai áp dụng trên thực tế trong khi giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước đang ngày càng phát triển và phổ biến.
Chính vì lẽ đó, Luật Giao dịch Điện tử 2023 đã có những quy định rất mới liên quan đến việc quản lý, tạo lập, thu thập, chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở v.v…với mục đích thúc đẩy hoạt động giao dịch điện tử nói riêng và chuyển đổi số nói chung. Asia Legal nhận định rằng, những quy định pháp luật và xu hướng mới này có thể mở ra nhiều cơ hội cho các công ty công nghệ, cụ thể là cung cấp các dịch vụ liên quan đến chuyển đổi số, tạo lập, phân tích và lưu trữ dữ liệu, tích hợp hệ thống cho các cơ quan Nhà nước.
Một số điểm mới có thể kể đến như:
a) Về quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung
Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương đã được quy định tương ứng tại Điều 58 và Điều 59 của Luật Công nghệ thông tin 2006. Luật Giao dịch Điện tử 2023 đã có thêm một số điểm mới về việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cụ thể:14
– cơ sở dữ liệu quốc gia chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương;
– dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy; và
– dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia được chia sẻ với các Bộ, ngành, địa phương phục vụ việc giải quyết, cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
b) Về việc tạo lập, thu thập, kết nối và chia sẻ dữ liệu
Theo Luật Giao dịch Điện tử 2023, Nhà nước ưu tiên phát triển việc tạo lập, thu thập, kết nối và chia sẻ dữ liệu số. Riêng đối với việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm phải bảo đảm nhân lực thực hiện quản lý, vận hành các hệ thống thông tin. Trường hợp nhân lực tại chỗ không đáp ứng được thì sẽ thuê chuyên gia ngoài.15
c) Về việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, vận hành, bảo vệ hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của Nhà nước
Theo quy định tại Điều 44 Luật Giao dịch Điện tử 2023, cơ quan Nhà nước được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước.16
Thực tế đang tồn tại những rào cản lớn trong việc chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Nhà nước. Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc trao đổi thông tin, thực hiện các yêu cầu về xác nhận, xác thực thông tin, khiến cho việc giải quyết các thủ tục hành chính trở nên chậm trễ. Quy định về việc đồng bộ hóa, chia sẻ dữ liệu điện tử, ưu tiên việc tạo lập, thu thập, kết nối dữ liệu điện tử như đã nêu tại điểm a và b sẽ đặt ra nhu cầu rất lớn của các cơ quan Nhà nước, từ Trung ương đến địa phương trong việc chuyển đổi số, xây dựng, đồng bộ, tạo lập, lưu trữ, chia sẻ và tích hợp dữ liệu trong tương lai gần, hoặc thậm chí là thuê nguồn nhân lực bên ngoài để đáp ứng được các công tác về số hóa, mở ra xu hướng và tiềm năng phát triển trong việc cung cấp các dịch vụ này.
Với những điểm mới phân tích ở trên thì các công ty công nghệ có thể chuẩn bị công tác tham gia đấu thầu cho các dự án số hóa của cơ quan Nhà nước, phù hợp với lĩnh vực hoạt động và dịch vụ cung cấp của công ty.
[1]“Điều 12. Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu
1. Thông điệp dữ liệu được chuyển đổi từ văn bản giấy phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn như văn bản giấy;
b) Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;
c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;
d) Trường hợp văn bản giấy là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký số của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu.
2. Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;
b) Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu;
c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi; d) Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy.
3. Giá trị pháp lý của văn bản được chuyển đổi theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
[2] “Điều 9. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản
2. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản phải được công chứng, chứng thực thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu nếu được công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng; chứng thực theo quy định của Luật này và pháp luật về chứng thực.”
[3] “Điều 13. Hình thức lưu trữ thông điệp dữ liệu
2. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn lưu trữ văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin dưới dạng văn bản giấy hoặc lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi thông điệp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc lưu trữ thông điệp dữ liệu có giá trị như lưu trữ văn bản giấy.”
[4]“Điều 3. Giải thích từ ngữ
5. Chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.”
[5] “Điều 19. Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử
1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;
b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;
c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.”
[6]“Điều 12. Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu
1. Thông điệp dữ liệu được chuyển đổi từ văn bản giấy phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
d) Trường hợp văn bản giấy là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký số của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu.
2. Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
d) Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy”
[7]“Điều 20. Chuyển giao chứng thư điện tử
1. Trường hợp pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử, việc chuyển giao phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó;
b) Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 10 của Luật này;
c) Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
d) Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
[8]“Điều 21. Yêu cầu đối với lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử
2. Hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng”
[9]“Điều 31. Dịch vụ cấp dấu thời gian
1. Dịch vụ cấp dấu thời gian là dịch vụ để gắn thông tin về thời gian vào thông điệp dữ liệu.”
2. Dấu thời gian được tạo ra dưới dạng chữ ký số
[10] “Điều 32. Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu bao gồm:
1. Dịch vụ lưu trữ và xác nhận tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; 2. Dịch vụ gửi, nhận thông điệp dữ liệu bảo đảm.”
[11] “Điều 33. Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
1. Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động công cộng.
2. Chứng thư chữ ký số công cộng được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng để xác nhận và duy trì trạng thái hiệu lực chứng thư chữ ký số công cộng của chủ thể ký thông điệp dữ liệu;
b) Thu hồi chứng thư chữ ký số công cộng;
c) Kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng và duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng;
d) Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số công cộng; đ) Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng.”
[12] Phạm Linh <https://hanoi.gov.vn/tintuc_sukien/-/hn/ZVOm7e3VDMRM/7320/2858102/ha-noi-ay-manh-cap-mien-phi-chu-ky-so-cho-nguoi-dan-tai-bo-phan-mot-cua.html;jsessionid=EV5VDo-AEmSjU9EaVoZXPkwU.app2> truy cập ngày 06/07/2023 [13] Bảo Anh <https://tuoitrethudo.com.vn/tp-ho-chi-minh-se-cap-chu-ky-so-mien-phi-cho-nguoi-dan-226110.html> truy cập ngày 06/07/2023
[14] “Điều 40. Quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung
1. Dữ liệu trong cơ quan nhà nước được tổ chức thống nhất, được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước nhằm thúc đẩy giao dịch điện tử; được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ quan nhà nước bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương.
3. Việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như sau:
a) Cơ sở dữ liệu quốc gia chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương;
b) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia được chia sẻ với các Bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội;”
[15] “Điều 42. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ giao dịch điện tử, bao gồm:
a) Nhân lực thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu bao gồm nguồn nhân lực tại chỗ đang thực hiện quản lý, vận hành các hệ thống thông tin hoặc nhân lực khác có liên quan trong cơ quan nhà nước; trường hợp nhân lực tại chỗ không đáp ứng được thì được thuê chuyên gia;”
[16]“Điều 44. Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử
3. Cơ quan nhà nước phải sẵn sàng phương án trong tình huống khẩn cấp, trong tình huống xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động trên môi trường mạng trực tuyến và phương án ứng cứu, khắc phục sự cố, duy trì hoạt động giao dịch bình thường.”
Lưu ý: Tại thời điểm bài viết này được đăng tải công khai, bản chính thức Luật Giao dịch Điện tử 2023 chưa được công bố trên trang công báo của Chính phủ, do đó những ý kiến đánh giá trên hoàn toàn dựa trên bản Dự thảo Luật Giao dịch Điện tử 2023 trình Quốc hội thông qua ngày 21/06/2023. Bản chính thức Luật Giao dịch Điện tử 2023 có thể có nội dung khác biệt so với nội dung của Dự thảo này.