Khi Nhà đầu tư nước ngoài lập dự án đầu tư tại Việt Nam, nếu thuộc trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan nhà nước theo quy định tại Luật Đầu tư, thì dự án đó phải được chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tùy theo lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án, dự án có sử dụng đất, mức độ ảnh hưởng đến môi trường mà thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc về Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. So với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan cấp dưới, các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc hội thường là các dự án có quy mô lớn nhất, mức độ ảnh hưởng đến môi trường, dân cư lớn nhất.
1. Các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư năm 2020, trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1.1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
-
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
1.2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
1.3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
1.4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Hồ sơ Nhà đầu tư cần chuẩn bị để trình Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư
Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 [1], gồm:
(a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
(b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
(c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
(d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
(e) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
(f) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
(g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
(h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội [2]
- Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Bước 4: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ.
Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
- Tờ trình của Chính phủ;
- Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
- Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
- Tài liệu khác có liên quan.
Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
(a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
(b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
(c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có);
(d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
(e) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
(f) Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
(g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
Trên thực tế, thông thường các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội sẽ mất rất nhiều thời gian cho giai đoạn xin cấp phép với trình tự, thủ tục hết sức phức tạp. Do đó, Nhà đầu tư cần chuẩn bị kĩ lưỡng và đầy đủ về mọi khía cạnh khi dự định đầu tư vào Việt Nam trong các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội như đã nêu trên.
[1] Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020
[2] Điều 34 Luật Đầu tư 2020