Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (Hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư thông qua hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư, nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế[1]. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý đối với Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức này:
Thứ nhất, hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020[2].
Thứ hai, tương tự các hình thức đầu tư khác, Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với ngành nghề đầu tư, kinh doanh.
Thứ ba, Hợp đồng BCC phải có các nội dung chủ yếu sau đây[3]:
-
- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Thứ tư, các bên tham gia Hợp đồng BCC có thể phân chia kết quả kinh doanh giữa các bên theo các cách thức sau[4]:
-
- Phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
- Phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm;
- Phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế;
- Phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế;
Thứ năm, các bên tham gia Hợp đồng BCC có thể thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Thứ sáu, Nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC là văn phòng được và được phép thực hiện hoạt động kinh doanh. Điều này khác với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi không được thực hiện các hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Thương mại 2005. Văn phòng điều hành của Nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại Hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.[5]
Thứ bảy, trong quá trình thực hiện Hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Ngoài ra, các bên tham gia Hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật[6].
Thông thường nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn hình thức hợp đồng BCC để đầu tư vào Việt Nam như một bước thử nghiệm trước khi quyết định thành lập công ty con tại Việt Nam, hoặc muốn tận dụng lợi thế của các nhà đầu tư trong nước. Nhưng dù trong trường hợp nào, vấn đề cần lưu ý nhất khi đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC là các bên cần thỏa thuận cụ thể và rõ ràng về cách thức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh chung và cơ chế phân chia kết quả kinh doanh. Điều này sẽ giúp cho các nhà đầu tư tránh các tranh chấp có thể phát sinh và giúp hoạt động đầu tư tại Việt Nam hiệu quả hơn.
[1] Luật Đầu tư 2020, Điều 3.14
[2] Luật Đầu tư 2020, Điều 27.2
[3] Luật Đầu tư 2020, Điều 28.1
[4] Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 5.3.n; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập cá nhân, Điều 25.1.
[5] Luật Đầu tư 2020, Điều 49.2
[6] Luật Đầu tư 2020, Điều 28