Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – Được pháp luật bảo đảm như thế nào?

Một trong những mối quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động kinh doanh ở quốc gia khác là việc quốc gia sở tại có những bảo đảm đầu tư như thế nào đối với hoạt động đầu tư của họ. Theo đó, pháp luật Việt Nam đã quy định một số bảo đảm cho nhà đầu tư nước ngoài khi họ quyết định thực hiên hoạt động kinh doanh tại Việt Nam như sau:

1. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản[1]

Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính[2], trừ các trường hợp Nhà nước trưng mua, trựng dụng vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo quy định pháp luật.[3]

Giá trưng mua tài sản được xác định căn cứ vào giá phổ biến trên thị trường địa phương của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và xuất xứ tại thời điểm quyết định trưng mua tài sản[4]. Tài sản trưng dụng được hoàn trả sau khi hết thời hạn trưng dụng theo quyết định trưng dụng tài sản,[5] đồng thời có bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra[6].

2. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh[7]

Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:

  • Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
  • Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
  • Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
  • Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
  • Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
  • Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
  • Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, căn cứ điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính Phủ Việt Nam sẽ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.[8]. Cụ thể, bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp này được xem xét áp dụng theo các hình thức sau[9]:

a)         Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ; và

b)         Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài[10]

Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:

  • Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
  • Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
  • Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

4. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật

Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đã đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp: Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực (01/01/2021);[11]

Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư[12]. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định này gồm[13]:

a)         Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật;

b)         Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a trên đây.

Quy định trên không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng động, bảo vệ môi trường. Trường hợp này thì các nhà đầu tư nước ngoài được giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:[14]

  • Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
  • Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
  • Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.

[1] Luật Đầu tư 2020, Điều 10

[2] Luật Đầu tư 2020, Điều 10.1

[3] Luật Đầu tư 2020, Điều 10.2

[4] Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, Điều 18.1.(a)

[5] Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, Điều 33.1

[6] Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, Điều 34

[7] Luật Đầu tư 2020, Điều 11

[8] Luật Đầu tư 2020, Điều 11.2

[9] Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Điều 3

[10] Luật Đầu tư 2020, Điều 13

[11] Luật Đầu tư 2020, Điều 13.1

[12] Luật Đầu tư 2020, Điều 13.2

[13] Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Điều 4 (có hiệu lực từ ngày 26/03/2021)

[14] Luật Đầu tư 2020, Điều 13.4

You May Also Like