CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO TỔ CHỨC LÀM CHỦ SỞ HỮU

Trong trường hợp nhà đầu quyết định thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, nhà đầu tư cũng sẽ phải quyết định cơ cấu tổ chức tương ứng. Nếu nhà đầu tư là tổ chức, Luật Doanh nghiệp 2020 đưa ra hai mô hình để nhà đầu tư lựa chọn như dưới đây[1]:

Theo sơ đồ nêu trên, chủ sở hữu công ty còn phải quyết định chức vụ nào sẽ đảm nhận vai trò là người đại diện theo pháp luật. Theo quy định, công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật, nắm giữ chức danh chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty hoặc giám đốc/tổng giám đốc. Trong trường hợp chủ sở hữu không quy định rõ ràng trong điều lệ công ty, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty[2].       

1. Về chủ sở hữu công ty:

Chủ sở hữu công ty như đã nêu trên là người quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty. Ngoài ra chủ sở hữu công ty còn thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty như chủ tịch công ty, hội đồng thành viên; Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty …[3]

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu thì chủ sở hữu còn là người thông qua các hợp đồng có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản hoặc quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản do điều lệ công ty quy định …[4]

2. Về chủ tịch công ty:

Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của giám đốc hoặc tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan[5].

3. Về hội đồng thành viên: 

Thành viên hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 3 đến 7 thành viên với nhiệm kỳ không quá 5 năm.

Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của giám đốc hoặc tổng giám đốc. Chủ tịch hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại điều lệ công ty[6].

4. Giám đốc hoặc tổng giám đốc: 

Giám đốc hoặc tổng giám đốc do hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê làm việc với nhiệm kỳ không quá 5 năm. Chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên khác của hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty có thể kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, điều lệ công ty có quy định khác[7].

Giám đốc hoặc tổng giám đốc sẽ điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty

5. Ban kiểm soát/Kiểm soát viên:

Công ty có thể có ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên tùy thuộc ý chí của chủ sở hữu nhằm giám sát hoạt động của những chức danh điều hành công ty, trừ trường hợp sở hữu bởi doanh nghiệp nhà nước[8].   

Trong trường hợp chủ sở hữu quyết định thành lập ban kiểm soát, số lượng thành viên ban kiểm soát là từ 1 đến 5 người với nhiệm kỳ không quá 5 năm và không bị giới hạn số nhiệm kỳ[9]. Cần lưu ý một điểm là thành viên ban kiểm soát hay kiểm soát viên cũng đều phải đáp ứng một số điều kiện bổ nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp[10].  


[1] Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020

[2] Điều 79.3 Luật Doanh nghiệp 2020

[3] Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020;

[4] Điều 76.1 Luật Doanh nghiệp 2020

[5] Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2020;

[6] Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020;

[7] Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020;

[8] Điều 79.2 Luật Doanh nghiệp 2020

[9] Điều 65.2 Luật Doanh nghiệp 2020

[10] Điều 103.3 Luật Doanh nghiệp 2020


You May Also Like