Bên cạnh hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam hoặc tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Nhà đầu tư nước ngoài còn có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Theo đó, các hình thức nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế được thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau [1]:
-
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn vào các tổ chức kinh tế khác không thuộc các trường hợp trên theo quy định pháp luật.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức [2]:
-
- Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
- Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; và
- Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc các trường hợp nêu trên.
3. Điều kiện áp dụng [3]:
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế Việt Nam phải đáp ứng các quy định và điều kiện sau:
-
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;
- Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
4. Trình tự, thủ tục
Trường hợp 1: Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại cơ quan đăng ký đầu tư nếu thuộc các trường hợp sau:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Trong các trường hợp trên, việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế Việt Nam được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
Tại bước này, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ thẩm định việc đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật. Kết quả của bước này là “thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài”. Đây là bước quan trọng nhất trong mọi giao dịch M&A tại Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài là bên mua.
Bước 2: Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thanh toán tiền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
-
- Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển tiền góp vốn, chuyển vốn thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hoặc tài khoản vốn đầu tư gián tiếp (tùy từng trường hợp).
- Các thành viên, cổ đông chuyển nhượng vốn thực hiện kê khai thuế khi chuyển nhượng theo pháp luật thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).
Bước 3: Thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để ghi nhận nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông, thành viên mới tại tổ chức kinh tế Việt Nam
Các thông tin đăng ký doanh nghiệp cần thông báo thay đổi gồm:
-
- Thông tin về cổ đông hoặc thành viên là nhà đầu tư nước ngoài;
- Tỉ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
- Tăng vốn điều lệ công ty (trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp thêm vốn).
Thời gian xử lý hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp 2: Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng không thuộc các trường hợp tại Mục 4.1 nêu trên thì nhà đầu tư chỉ cần chuyển tiền và thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để ghi nhận nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông, thành viên mới tại tổ chức kinh tế Việt Nam.
[1] Luật Đầu tư 2020, Điều 25.1
[2] Luật Đầu tư 2020, Điều 25.2
[3] Luật Đầu tư 2020, Điều 24.2